Nghiên cứu - Trao đổi  

Cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia

Cập nhật ngày 16/02/2024 16:23:23 PM - Lượt xem: 256

Ngày 18/01/2024 tại kỳ họp bất thường thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 111/2024/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Nghị quyết số 111/2024/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày được Quốc hội thông qua cho đến khi Quốc hội có quy định khác. Nghị quyết số 111/2024/QH15 quy định 08 cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.


Về phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm (khoản 1 Điều 4)

Quốc hội quyết định phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm cho từng địa phương theo tổng mức kinh phí của từng chương trình mục tiêu quốc gia. Thủ tướng Chính phủ giao dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm cho từng địa phương theo tổng kinh phí chi thường xuyên của từng chương trình mục tiêu quốc gia. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ hoặc phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm của từng chương trình mục tiêu quốc gia chi tiết đến dự án thành phần.

Cơ chế, chính sách đặc thù này nhằm thống nhất quy định về phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên hằng năm thực hiện giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương chủ động phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương phù hợp với nhu cầu thực tiễn và thực hiện cơ chế lồng ghép nguồn vốn trong thực hiện các chương trình theo Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội.

Về điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm (khoản 2 Điều 4)

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 (chi thường xuyên) và dự toán ngân sách nhà nước chưa giải ngân hết trong năm 2023 (bao gồm chi đầu tư, chi thường xuyên) của các chương trình mục tiêu quốc gia đã được chuyển sang năm 2024 theo quy định của Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 và Nghị quyết số 108/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội. Theo thẩm quyền được phân cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước của các chương trình mục tiêu quốc gia chưa giải ngân hết trong năm 2023 đã được chuyển sang năm 2024 theo quy định của Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 và Nghị quyết số 108/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội. Việc điều chỉnh phải bảo đảm các nguyên tắc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 111/2024/QH15. Cơ chế, chính sách này không áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng nguồn vốn nước ngoài huy động để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Cơ chế đặc thù này nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia (đặc biệt là điều chỉnh vốn được kéo dài).

Về ban hành quy định trình tự, thủ tục, tiêu chí, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án phát triển sản xuất (khoản 3 Điều 4)

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định trình tự, thủ tục, tiêu chí, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án trong hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia trong trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy định về các nội dung này. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung trình tự, thủ tục, tiêu chí, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án trong hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung sau khi được sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

Về sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp giao chủ dự án tự thực hiện việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ để thực hiện dự án phát triển sản xuất (khoản 4 Điều 4)

Chủ dự án quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ trong nội dung của dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, cơ quan quản lý dự án thanh toán tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho chủ dự án thực hiện việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 111/2024/QH15.

Cơ chế đặc thù này để thí điểm áp dụng cơ chế khác quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 trong trường hợp nhà nước hỗ trợ kinh phí để các chủ dự án phát triển sản xuất thực hiện mua sắm hàng hóa (như: vật tư, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ, máy móc,…) để tiến hành các hoạt động sản xuất thuộc nội dung hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia.

Đoàn giám sát của Quốc hội về 3 Chương trình mục tiêu quốc gia do Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh làm trưởng đoàn tham quan mô hình sản phẩm OCOP, xã Ảng Nưa, huyện Mường Ảng

Về quản lý, sử dụng tài sản hình thành trong dự án hỗ trợ phát triển sản xuất (khoản 5 Điều 4)

Tài sản hình thành từ dự án hỗ trợ phát triển sản xuất không áp dụng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trong trường hợp sau: Tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng được hỗ trợ toàn bộ vốn hoặc một phần vốn từ ngân sách nhà nước; tài sản hỗ trợ cho cộng đồng người dân tham gia thực hiện dự án; tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước không quá 20% giá trị tài sản. Cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản trong quá trình thực hiện dự án.

Về ủy thác vốn của ngân sách địa phương qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội (khoản 6 Điều 4)

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được quyết định việc bố trí vốn ngân sách của địa phương bao gồm vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển khác, kinh phí thường xuyên, giao Ủy ban nhân dân cùng cấp ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương để hỗ trợ thực hiện một số hoạt động sau đây của các chương trình mục tiêu quốc gia: phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, ổn định sinh kế, hỗ trợ cải thiện nhà ở; phát triển các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm; duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống; phát triển du lịch nông thôn. Đối tượng được hỗ trợ vay vốn ưu đãi bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng nông thôn, huyện nghèo; cá nhân người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình, người lao động tại địa bàn thuộc phạm vi thực hiện của các chương trình mục tiêu quốc gia. Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm để ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương không phải lập danh mục chương hình, dự án theo quy định của Luật Đầu tư công. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định điều kiện, nội dung, mức cho vay ưu đãi để thực hiện từng chính sách tín dụng hỗ trợ vay vốn ưu đãi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị quyết 111/2024/QH15.

Về cơ chế thí điểm phân cấp cho cấp huyện trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2024 – 2025 (khoản 7 Điều 4)

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyết định lựa chọn không quá 02 huyện thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu cụ thể đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia cho huyện được lựa chọn thí điểm. Hội đồng nhân dân cấp huyện được quyết định điều chỉnh phương án phân bổ vốn đầu tư công, kinh phí thường xuyên giữa các chương trình mục tiêu quốc gia trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được cấp có thẩm quyền giao; cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước giữa chi đầu tư, chi thường xuyên của các dự án thành phần không còn đối tượng hỗ trợ để tập trung vốn thực hiện các dự án thành phần khác thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 – 2025. Việc quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm của huyện thực hiện cơ chế thí điểm được thực hiện theo kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được Hội đồng nhân dân huyện điều chỉnh theo quy định.

Về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, đầu tư vốn hằng năm đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp (khoản 8 Điều 4)

Căn cứ danh mục dự án dự kiến đã báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cùng cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp theo tổng vốn thực hiện các dự án; không bắt buộc giao danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Việc phân bổ, giao kế hoạch đầu tư vốn hằng năm thực hiện các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ kỹ thuật không phức tạp chi tiết đến từng dự án được thực hiện theo nguyên tắc tổng vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước lũy kế đến thời điểm giao vốn nhưng không được vượt quá tổng mức vốn thực hiện các dự án này trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Tám cơ chế, chính sách đặc thù được Quốc hội thông qua đã tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là giải ngân vốn sự nghiệp./.

Cát Tường

 

 


Tin liên quan
Chọn lọc, xử lý, sử dụng và chia sẻ thông tin trên nền tảng mạng xã hội trong thời kỳ cách mạng 4.0
HỌC TẬP VÀ LÀM THEO PHONG CÁCH ỨNG XỬ, LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
Một số điểm mới của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022
Một số nội dung mới của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023
5 nhóm chính sách được sửa đổi, bổ sung trong Luật Hợp tác xã năm 2023
Căn bệnh thành tích vẫn còn rất nặng nề
Đảng đoàn HĐND tỉnh lãnh đạo phối hợp thực hiện Quyết định số 238-QĐ/TW, ngày 30/9/2020 của Ban Bí thư Trung ương
Đảm bảo việc phân cấp chuyển đổi mục đích sử dụng rừng thông suốt, đồng bộ giữa các luật
Một số nội dung cơ bản và điểm mới của luật thanh tra năm 2022
Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về “tự soi, tự sửa” của cán bộ, đảng viên